Quy chế cho vay của QTDND đối với khách hàng

Quy che hoat dong QTDND

QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành Quy chế cho vay của QTDND đối với khách hàng

 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN AAAA

– Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010; Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực từ ngày 15/01/2018.

– Căn cứ Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012.

– Căn cứ Thông tư số 32/2015/TT-NHNN, ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam “Quy định về các giới hạn, tỷ lệ về các giới hạn trong hoạt động của QTDND”.

– Căn cứ Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc ngân hàng nhà nước “Quy định về cho vay của tổ chức tín dụng”.

– Căn cứ Thông tư số 09/2018/TT-NHNN, ngày 30 tháng 03 năm 2018 của Thống đốc ngân hàng nhà nước “Quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã”.

– Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc NHNN “Quy định về Quỹ tín dụng nhân dân”; Thông tư 06/2017/TT-NHNN, ngày 05/7/2017 của Thống đốc NHNN “Sửa đổi một số điều tại thông tư số 04” ; Các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

– Căn cứ Thông tư 21/2019/TT-NHNN ngày 14/11/2019 sửa đổi Thông tư quy định về ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

– Căn cứ Thông tư số 14/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 Quy định về phương pháp tính lãi trong hoạt động tiền gửi và cấp tín dụng giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng.

– Căn cứ Điều lệ hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân AAAA.

– Xét đề nghị của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân AAAA.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân AAAA đối với khách hàng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây có các điều khoản trái với quy định này hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, các bộ phận nghiệp vụ của QTDND AAAA có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

        Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– NHNN Chi nhánh tỉnh XXXX;

– Lưu VT QTDND.

T/M. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

 CHỦ TỊCH

 

QUY CHẾ CHO VAY CỦA QTDND AAAA

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-HĐQT ngày ……………… 

của Hội đồng quản trị QTDND AAAA )

CHƯƠNG I – QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều hành:

Quy định việc cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) chủ yếu nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên, thông qua việc cho vay bổ sung nhu cầu vốn để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên QTDND.

Điều 2: Đối tượng áp dụng:

  1. Trụ sở chính QTDND, phòng giao dịch (PGD) trực thuộc.
  2. Khách hàng vay vốn tại QTDND: Là thành viên QTDND có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các phương án SXKD, dịch vụ hoặc phương án phục vụ đời sống ở trong địa bàn hoạt động của QTDND.

Điều 3. Đối tượng khách hàng:

  1. Quỹ tín dụng cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên, có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân phát hành.
  2. Thành viên là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp đăng ký tạm trú, cá nhân phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm việc trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng minh về vấn đề này;
  3. Thành viên là cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là cán bộ, công chức, viên chức không được giữ các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó giám đốc; Kế toán trưởng và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ trừ trường hợp được chỉ định theo quy định tại khoản 4 Điều 20 và khoản 4 Điều 24 Thông tư 21.
  4. Quỹ tín dụng cho vay thành viên của hộ nghèo có đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp hộ nghèo không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp nhiều thành viên của hộ nghèo cùng vay vốn thì các thành viên của hộ nghèo cùng ký hoặc ủy quyền cho một thành viên của hộ nghèo đại diện ký thỏa thuận cho vay với quỹ tín dụng nhân dân. Hộ nghèo phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay các thành viên hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên.
  5. Cùng với ngân hàng hợp tác xã cho vay hợp vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.”

 

Điều 4: Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. PGD là bộ phận trực thuộc QTDND, hạch toán báo sổ, có con dấu, thực hiện tốt một số giao dịch với khách hàng.
  2. TCTD là Tổ chức tín dụng.
  3. Ân hạn là khoảng thời gian kể từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên cho đến hết ngày trước liền kề ngày bắt đầu của kỳ trả nợ gốc đầu tiên.
  4. Cấp tín dụng là việc QTDND thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay.
  5. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó QTDND giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
  6. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc QTDND điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với các khoản nợ của khách hàng theo hai phương thức sau:

          – Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc QTDND chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.

– Gia hạn nợ vay là việc QTDND chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD.

  1. Phương án SXKD, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống mà khách hàng gửi đến QTDND (phương án vay vốn) là một tập hợp những đề xuất, trong đó có nhu cầu vốn, vay vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ tiền vay trong một khoảng thời gian xác định.
  2. Hạn mức tín dụng là số tiền cho vay hoặc mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà QTDND và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
  3. Hội đồng tín dụng được thành lập tại trụ sở QTDND. Nhiệm vụ của Hội đồng tín dụng nhằm đánh giá rủi ro của khoản vay, là một khâu trong quy trình phê duyệt cho vay.
  4. HĐTD là văn bản thỏa thuận giữa QTDND với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cho vay, trả nợ và thực hiện các dịch vụ của QTDND.
  5. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên, thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
  6. Kiểm soát khoản vay là việc rà soát, đánh giá tính đầy đủ, tính chính xác nội dung báo cáo của Người thẩm định, Người quản lý khoản vay, hoặc thực hiện kiểm soát nội dung khác liên quan đến khoản vay do Người phê duyệt phân công.
  7. Kỳ hạn trả nợ là khoảng thời gian trong thời hạn trả nợ mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay.
  8. Người thẩm định là người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thực hiện công việc thẩm định hoặc tái thẩm định khoản vay. Người thẩm định là cán bộ PGD, Phòng hoặc bộ phận tín dụng hoặc người khác được người có thẩm quyền quyết định cho vay phân công, giao nhiệm vụ.
  9. Người kiểm soát khoản vay là người được giao nhiệm vụ kiểm soát nội dung báo cáo thẩm định (tái thẩm định), kiểm soát báo cáo đề xuất giải ngân, kiểm soát báo cáo đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Người kiểm soát khoản vay là cán bộ thuộc Phòng, Bộ phận tín dụng.
  10. Người phê duyệt khoản vay là người được quyết định cho vay đối với một khách hàng, một dự án đầu tư, tổng mức quyết định cho vay đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định của HĐQT. Người phê duyệt khoản vay là Trưởng (Phó trưởng) PGD, Giám đốc (Phó giám đốc), HĐQT.
  11. Người quản lý khoản vay là người được giao nhiệm vụ soạn thảo hợp HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay, đề xuất giải ngân khoản vay, kiểm tra, giám sát khoản vay, theo dõi, đôn đốc, thu hồi và xử lý khoản vay. Người quản lý khoản vay có thể là người thẩm định, hoặc quản lý khoản vay do người khác thẩm định. Người quản lý khoản vay là cán bộ Phòng, bộ phận tín dụng.
  12. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo quy định về phân loại nợ của NHNN.
  13. Quyết định cho vay/phê duyệt cho vay là việc người có thẩm quyền quyết định phê duyệt khoản vay theo quy định (Giám đốc hoặc HĐQT, Hội đồng tín dụng).
  14. Thẩm định là việc thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng, phân tích năng lực tài chính, mục đích đi vay, đánh giá TSBĐ, đánh giá khả năng trả nợ, mức độ rủi ro và các điều kiện cho vay…để cấp có thẩm quyền quyết định cho vay bảo đảm chính xác, hiệu quả.
  15. Tái thẩm định là việc thẩm định lại kết quả đã thẩm định, được thực hiện trên hồ sơ cho vay và các thông tin, báo cáo thẩm định. Tái thẩm định có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một số nội dung thẩm định do người có thẩm quyền quyết định cho vay quyết định.
  16. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn.
  17. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian được tính từ ngày bắt đầu của kỳ trả nợ đầu tiên cho đến ngày trả nợ cuối cùng của kỳ trả nợ cuối cùng được thỏa thuận trong HĐTD.
  18. Vốn tự có của khách hàng tham gia phương án/dự án bao gồm: vốn bằng tiền, giá trị tài sản khác. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân tính thêm chi phí công nhân.
  19. Các từ ngữ khác theo quy định tại Luật các TCTD năm 2017, Điều lệ tổ chức và hoạt động của QTDND và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 5: Quyền tự chủ của QTDND

QTDND tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình, được quyền từ chối cho vay nếu thấy khách hàng vay không đủ điều kiện, phương án kinh doanh không hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của QTDND.

Điều 6: Nguyên tắc và mục đích vay vốn

Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

  1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong HĐTD.
  2. Hoàn trả nợ gốc, lãi vốn vay đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.

Mục đích vay vốn:

  1. Cho vay phục vụ hoạt động nhu cầu đời sống.
  2. Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh.

Điều 7: Thể loại cho vay:

QTDND xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại sau:

  1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm tương đương 365 ngày.
  2. Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm (tương đương trên 365 ngày và tối đa 1825 ngày).
  3. Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm (trên 1825 ngày).

 Điều 8: Căn cứ xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ:

QTDND, khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ căn cứ vào:

  1. Chu kỳ SXKD.
  2. Thời hạn thu hồi vốn của phương án SXKD.
  3. Khả năng trả nợ của khách hàng.
  4. Nguồn vốn cho vay của QTDND.
  5. Thời hạn còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động, độ tuổi theo sức lao động.

Điều 9: Lãi suất cho vay, đồng tiền cho vay và đồng tiền trả nợ:

  1. QTDND và khách hàng thoản thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn, mức độ tín nhiệm của khách hàng và phù hợp với thông báo lãi suất của Quỹ trong từng thời kỳ, trừ trường hợp NHNN có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
  2. QTDND và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc NHNN quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một và/hoặc các nhu cầu vốn sau đây:
  3. a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
  4. b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
  5. c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
  6. d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
  7. e) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
  8. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ấn định nhưng tối đa không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD. QTDND thu lãi phạt quá hạn trên số d­ nợ gốc thực tế quá hạn.
  9. Phương thức áp dụng lãi suất, mức lãi suất, lãi suất phạt quá hạn được ghi vào HĐTD hoặc phụ lục HĐTD.
  10. Đồng tiền cho vay và đồng tiền trả nợ là đồng tiền Việt Nam.

Điều 10: Địa bàn cho vay:

QTDND chỉ cho vay đối với khách hàng là thành viên QTDND; cho vay cầm cố sổ tiết kiệm đối với khách hàng là thành viên hoặc không phải là thành viên trong và ngoài địa bàn hoạt động của QTDND.

CHƯƠNG II – QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1

THẨM ĐỊNH VÀ PHỀ DUYỆT CHO VAY

Điều 11: Điều kiện cho vay:

QTDND xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

  1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng. Khách hàng vay vốn tại Quỹ phải là khách hàng thuộc một trong các trường hợp sau:

– Khách hàng là thành viên của Quỹ.

– Khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên có tiền gửi tại Quỹ và vay vốn trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính Quỹ phát hành

– Khách hàng là thành viên của hộ nghèo có đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng. Hộ nghèo phải nằm trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

  1. Có nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
  2. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
  3. Có khả năng tài chính để trả nợ
  4. Trường hợp khách hàng vay vốn của QTDND theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, ngày 30/12/2016, thì khách hàng được QTDND đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.

Điều 12: Những nhu cầu vốn không được cho vay:

QTDND không cho vay các trường hợp sau:

  1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
  2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.
  3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
  4. Để mua vàng miếng.
  5. Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
  6. Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
  7. a) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
  8. b) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
  9. c) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Điều 13: Hạn chế cho vay:

QTDND Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với điều kiện ưu đãi (ưu đãi về lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục xét duyệt cho vay, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nợ và các biện pháp xử lý thu hồi nợ so với quy định của pháp luật và các quy định tại quy định nội bộ về hoạt động cho vay, quản lý tiền vay) cho những đối tượng sau đây:

  1. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng của QTDND.
  2. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán và thanh tra viên đang thanh tra tại QTDND.
  3. 3. Người thẩm định, xét duyệt cho vay của QTDND.
  4. 4. Đối với các khoản cho vay các đối tượng quy định bên trên, quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
  5. a) Tổng mức dư nợ cho vay không được vượt quá 5% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân;
  6. b) Việc cho vay phải được Hội đồng quản trị thông qua và phải công khai trong quỹ tín dụng nhân dân;
  7. c) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố khi có phát sinh khoản cho vay;
  8. d) Báo cáo Đại hội thành viên đối với khoản cho vay phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội thành viên.

Điều 14. Giới hạn cho vay:

  1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của QTDND; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của QTDND.
  2. Tổng mức dư nợ tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân; các khoản cho vay cầm cố sổ tiền gửi do QTDND phát hành.
  3. Tổng mức dư nợ cho vay các đối tượng quy định tại Điều 13 kể trên không được vượt quá 5% vốn tự có của QTDND tại thời điểm cho vay.
  4. 4. Đối với cho vay tín chấp là thành viên các tổ chức chính trị xã hội, ngoài các quy định tại khoản 1.2 điều này ra, mức cho vay tối đa đến 70 triệu đồng đối với nhân viên, tối đa đến 100 triệu đồng đối với các cấp quản lí.
  5. 5. Đối với thành viên có uy tín tốt, ngoài các quy định tại khoản 1.2 điều này ra, mức cho vay tín chấp tối đa là 15 triệu đồng.

Điều 15: Mức cho vay:

  1. QTDND căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, món vay không vượt quá 70% giá trị TSBĐ (đối với khoản cho vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của QTDND để quyết định mức cho vay.
  2. Mức vốn tự có của khách hàng tham gia phương án SXKD, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau:

– Cho vay ngắn hạn thực hiện phương án SXKD, dịch vụ: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 30% tổng nhu cầu vốn.

– Cho vay trung, dài hạn thực hiện phương án SXKD, dịch vụ: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 40% trong tổng nhu cầu vốn.

– Cho vay đáp ứng nhu cầu đời sống, mức vốn tự có tham gia vào phương án phục vụ đời sống phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.

  1. Giới hạn cho vay tối đa đối với khách hàng, một khách hàng, người liên quan thực hiện theo quy định tại điều 14 Quy định này.

Điều 16. Lãi suất cho vay, phương pháp tính lãi cho vay, điều chỉnh tăng giảm lãi suất cho vay.

  1. Lãi suất cho vay:
  2. a) Đối với hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống: QTDND và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất cho vay tùy từng thời kỳ theo quy định của HĐQT và được ghi cụ thể tại Hợp đồng tín dụng.
  3. b) Đối với cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh:

Cho vay ngắn hạn thuộc các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của chính phủ, của Thống đốc NHNN (Quy định tại khoản 2 Điều 13 thông tư số 39/2016/TT-NHNN) thì thực hiện theo quyết định của Thống đốc tùy từng thời kỳ.

Quỹ tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

  1. a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
  2. b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
  3. c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
  4. d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.

  1. Phương pháp tính lãi cho vay:

Lãi suất tính lãi: được quy đổi theo tỷ lệ %/năm (lãi suất năm); một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày.

Thời gian sử dụng để quy đổi mức lãi suất tính lãi theo tỷ lệ %/tháng, %/tuần, %/giờ sang mức lãi suất theo tỷ lệ %/ngày; quy đổi mức lãi suất theo tỷ lệ %/ngày sang mức lãi suất theo tỷ lệ %/năm và ngược lại được tính như sau:

  1. a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
  2. b) Một tháng là ba mươi ngày;
  3. c) Một tuần là bảy ngày;
  4. d) Một ngày là hai mươi tư giờ.

(i) Thời hạn tính lãi: Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày giải ngân khoản cấp tín dụng hoặc ngày nhận tiền gửi đến hết ngày liền kề trước ngày thanh toán hết khoản cấp tín dụng, khoản tiền gửi (tính ngày đầu, bỏ ngày cuối của thời hạn tính lãi) và thời điểm xác định số dư để tính lãi là cuối mỗi ngày trong thời hạn tính lãi.

(ii) Số dư thực tế: Là số dư đầu ngày tính lãi của số dư tiền gửi, số dư nợ gốc trong hạn, số dư nợ gốc quá hạn, số dư lãi chậm trả thực tế mà bên nhận tiền gửi, bên nhận cấp tín dụng còn phải trả cho bên gửi tiền, bên cấp tín dụng được sử dụng để tính lãi theo thỏa thuận và quy định của pháp luật về nhận tiền gửi, cấp tín dụng.

(iii) Số ngày duy trì số dư thực tế: Là số ngày mà số dư thực tế đầu mỗi ngày không thay đổi.

(iv) Lãi suất tính lãi: Được tính theo tỷ lệ %/năm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

  1. b) Công thức tính lãi:

Số tiền lãi của từng kỳ tính lãi được xác định như sau:

– Số tiền lãi của một ngày được tính toán như sau:

Số tiền lãi ngày = Số dư thực tế  x  Lãi suất tính lãi
365

Số tiền lãi của kỳ tính lãi bằng (=) tổng số tiền lãi ngày của toàn bộ các ngày trong kỳ tính lãi.

– Đối với các khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thời gian duy trì số dư thực tế nhiều hơn một (01) ngày trong kỳ tính lãi, được sử dụng công thức rút gọn sau để tính lãi:

Số tiền lãi = ∑ (Số dư thực tế  x  số ngày duy trì số dư thực tế  x  Lãi suất tính lãi)
365

 

  1. Điều chỉnh tăng giảm lãi suất:

QTDND và khách hàng thỏa thuận sẽ điều chỉnh lãi suất cho vay tùy từng thời kỳ khi có sự biến động tăng, giảm lãi suất trong năm thông qua phụ lục hợp đồng tín dụng. Việc điều chỉnh tăng giảm lãi suất cho vay QTDND sẽ thông báo trước cho khách hàng và được liêm yết công khai tại trụ sở làm việc.

Điều 17. Trả nợ gốc và lãi:

  1. QTDND và khách hàng thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay

theo kỳ hạn riêng tại hợp đồng tín dụng;

  1. QTDND không thu các khoản phí phạt trả nợ trước hạn.
  2. Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, QTDND xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Điều 32 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN. QTDND và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.
  3. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, QTDND thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.
  4. Trường hợp xử lý tài sản đảm bảo, khách hàng bị phá sản việc thu nợ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Thời hạn thẩm định, phê duyệt cho vay:

  1. Thời hạn thẩm định: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các thông tin cần thiết.
  2. QTDND thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định tại Điều 11 Quy định này để xem xét quyết định cho vay. Trong quá trình thẩm định, QTDND được sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của Quỹ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (nếu có), các kênh thông tin khác.
  3. Khi thẩm định và quyết định cho vay, ngoài các quy định tại quy định này, QTDND phải tuân thủ các quy định có liên quan khác của pháp luật và Quỹ (giới hạn tín dụng, khu vực đầu tư, phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng, quy trình tín dụng…). Việc thẩm định và phê duyệt cho vay phải đảm bảo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
  4. Trường hợp quyết định không cho vay, Đơn vị thông báo bằng văn bản cho khách hàng lý do khi khách hàng có yêu cầu.

Điều 19. Thẩm quyền quyết định về mức cho vay:

Các cấp có thẩm quyền quyết định cho vay như sau:

– HĐQT Quyết định các khoản cho vay từ trên 200 triệu đồng trở lên đối với trụ sở chính; Từ trên 100 triệu đồng trở lên đối với phòng giao dịch.

– Giám đốc được quyền Quyết định các khoản cho vay từ 200 triệu đồng trở xuống; Các khoản cho vay lớn hơn 200 triệu đồng do Hội đồng quản trị Quyết định.

– Trưởng PGD được quyền Quyết định các khoản cho vay tại phòng giao dịch từ 100 triệu đồng trở xuống; Các khoản cho vay lớn hơn 100 triệu đồng do Hội đồng quản trị Quyết định.

Điều 20. Quy trình xét duyệt cho vay:

Khi xét duyệt khoản vay phải thực hiện qua 3 khâu độc lập: Người thẩm định khoản vay (người trình) – Người kiểm soát khoản vay – Người phê duyệt khoản vay, cụ thể như sau:

  1. Người thẩm định khoản vay tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về điều kiện, hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định khoản vay; Người thẩm định khoản vay phải lập báo cáo thẩm định khoản vay nêu cụ thể kết quả của quá trình thẩm định, đưa ra đề xuất cho vay hay không cho vay.
  2. Người kiểm soát khoản vay kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn, kiểm soát nội dung báo cáo thẩm định và đề xuất cho vay hoặc không cho vay hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm về khoản vay;
  3. Người phê duyệt khoản vay căn cứ vào hồ sơ khoản vay, báo cáo thẩm định, quyết định cho vay hay không cho vay theo thẩm quyền hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm về khoản vay.

Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền, người phê duyệt khoản vay chấp thuận cho vay và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 21. Quy trình thẩm định, quản lý, giám sát tài sản bảo đảm:

  1. Bảo đảm tiền vay.

– Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do QTDND và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của QTDND với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan.

– Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với Quỹ để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay và quy định của pháp luật.

  1. Quy trình thẩm định tài sản.
  2. a) Cơ sở để định giá tài sản bảo đảm:

– Đối với giá trị quyền sử dụng đất:

+ Giá trị quyền sử dụng đất trong tr­ường hợp cá nhân đ­ược Nhà n­ước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất thì đ­ược xác định theo giá đất do UBND tỉnh XXXX quy định, không khấu trừ giá trị quyền sử dụng đất đối với thời gian đã sử dụng.

+ Giá trị quyền sử dụng đất đối với tr­ường hợp khác, QTDND và khách hàng vay thoả thuận theo giá đất thực tế chuyển nh­ượng ở địa phư­ơng đó tại thời điểm thế chấp trên cơ sở các thông tin: Giá chuyển như­ợng đất đăng báo tại thời điểm định giá, giá trị chuyển nh­ượng quyền sử dụng đất cùng loại…

+ Pháp nhân, cá nhân sử dụng đất thuê trư­ớc ngày 01/7/2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời gian thuê đất đã đ­ược trả tiền còn lại ít nhất 5 năm thì đ­ược thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuê. Tr­ường hợp này QTDND xác định giá trị tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất với giá trị t­ương đ­ương bằng số tiền thuê đất bên thế chấp đã trả còn lại cho khoảng thời gian chư­a sử dụng đất.

+  Công thức chung xác định giá trị quyền sử dụng đất:

Giá trị quyền sử dụng đất = diện tích x đơn giá (*)

(*) Đơn giá quyền sử dụng đất phụ thuộc vào một trong các trường hợp đã nêu trên, bao gồm:

Trường hợp 1: đơn giá do UBND tỉnh XXXX quy định;

Trường hợp 2: đơn giá theo thị trường chuyển nhượng đất tại thời điểm định giá hoặc đơn giá chuyển nhượng đất cùng loại.

– Đối với tài sản gắn liền trên đất là nhà ở, công trình xây dựng trên đất, cây cối lâu năm được định giá theo giá cả thị trường.

– Đối với các giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm gửi tại QTDND) được xác định 100% giá trị số tiền gửi thực tế.

– Đối với động sản (như ôtô, xe máy, tầu bè…) tùy từng loại tài sản mới hay cũ mà QTDND xác định giá theo giá trị còn lại của tài sản hoặc hóa đơn mua hay xác định theo giá thị trường.

– Đối với tài sản hình thành trong tư­ơng lai đ­ược xác định giá trị trên cơ sở thỏa thuận giữa QTDND và bên thế chấp, tối đa bằng tổng mức đầu tư­  phương án hoặc hợp đồng mua bán tài sản đó.

  1. b) Quản lý, giám sát tài sản bảo đảm

Được quản lý theo quy định về giao dịch bảo đảm của QTDND, theo đó:

– Các giấy tờ có giá, giá trị quyền sử dụng đất được quản lý trong kho két riêng và được mở sổ sách theo dõi hàng ngày.

– Các tài sản khác (hiện QTD chưa có giao dịch)

  1. c) Giám sát tài sản bảo đảm:

– Định kỳ tối thiểu 6 tháng hoặc đột xuất QTDND phải kiểm tra tài sản thế chấp.

– Đối với tài sản hình thành trong tương lai, QTDND thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản. Việc giám sát, kiểm tra của QTDND không cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành tài sản.

– Việc kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp được ghi vào văn bản và thể hiện rõ một số nội dung sau:

+ Tình trạng tài sản bảo đảm so với thời điểm nhận bảo đảm;

+  Đánh giá việc tuân thủ các quy định trong việc bảo quản, sử dụng tài sản bảo đảm;

+ Tiến độ hình thành tài sản bảo đảm đối với tài sản hình thành trong tương lai;

+ Đề xuất thay đổi biện pháp bảo đảm tiền vay;

+ Đề xuất bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm;

+ Các nội dung khác có liên quan.

– Trường hợp phát hiện giá trị tài sản bảo đảm bị giảm mà không đáp ứng được nghĩa vụ bảo đảm, QTDND tiến hành định giá lại và yêu cầu khách hàng vay vốn phải bổ sung tài sản hoặc giảm dần mức cấp tín dụng.

  1. Quy trình xuất, nhập tài sản bảo đảm

Thực hiện theo quy định về giao dịch bảo đảm của QTDND.

  1. Phát mại tài sản bảo đảm

Thực hiện theo quy định của QTDND về giao dịch bảo đảm và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mục 2 – BỘ HỒ SƠ, GIẢI NGÂN VỐN VAY

Điều 22. Bộ hồ sơ cho vay:

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho QTDND giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của thông tin, tài liệu gửi cho QTDND.

Tùy theo đối tượng khách hàng, loại cho vay, phương thức cho vay, bộ hồ sơ cho vay do khách hàng và QTDND lập như sau:

  1. Hồ sơ pháp lý khách hàng vay (bản sao có chứng nhận theo quy định)

Đối với pháp nhân:

– Quyết định thành lập.

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Điều lệ hoạt động.

– Văn bản bổ nhiệm người đứng đầu, kế toán trưởng.

– Giấy phép/chứng chỉ hành nghề (ngành nghề theo quy định phải có).

– Biên bản góp vốn.

– Danh sách thành viên sáng lập.

– Văn bản ủy quyền của người đại diện theo pháp luật (nếu có).

– Các giấy tờ khác (nếu có).

Đối với cá nhân:

– Xuất trình CMND hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu để đối chiếu với giấy đề nghị vay vốn và lưu bản photo;

– Giấy ủy quyền (nếu có) cho người đại diện giao dịch với QTDND.

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh).

  1. Hồ sơ kinh tế (đối với pháp nhân):

– Báo cáo tài chính 2 năm liền kề (trừ pháp nhân mới thành lập).

– Báo cáo tài chính quý gần nhất.

  1. Hồ sơ vay vốn:

– Giấy đề nghị vay vốn hoặc Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.

– Phương án SXKD, dịch vụ, đời sống và các giấy tờ có liên quan đến phương án.

– Các chứng từ liên quan đến sử dụng vốn vay (xuất trình khi giải ngân tiền vay);

– Các giấy tờ liên quan đến TSBĐ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản …).

– Báo cáo thẩm định, tái thẩm định, báo cáo đề xuất giải ngân.

– Biên bản họp hội đồng tín dụng (nếu có).

– Các loại thông báo; thông báo phê duyệt khoản vay, thông báo phê duyệt hạn mức tín dụng, thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ đến hạn, quá hạn…;

– Hợp đồng tín dụng;

– Giấy nhận nợ;

– Hợp đồng bảo đảm tiền vay, các giấy tờ có liên quan đến thủ tục bảo đảm tiền vay.

– Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro).

– Các giấy tờ khác (nếu có).

Điều 23. Thỏa thuận cho vay (Hợp đồng tín dụng):

  1. Thỏa thuận cho vay phải được ký kết bởi người đại diện có thẩm quyền của QTDND, khách hàng theo quy định của Pháp luật.
  2. Thỏa thuận cho vay được lập thành văn bản có các nội dung cơ bản sau:

Thông tư 39/2016/TT-NHNN đã quy định cụ thể hơn nội dung phải có của thỏa thuận cho vay giữa TCTD và khách hàng. Cụ thể thỏa thuận cho vay giữa TCTD và khách hàng phải lập bằng văn bản và phải có tối thiểu 14 nội dung sau đây:

(i) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của TCTD cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;

(ii) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;

(iii) Mục đích sử dụng vốn vay;

(iv) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;

(v) Phương thức cho vay;

(vi) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;

(vii) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;

(viii) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;

(ix) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn;

(x) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được TCTD chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn;

(xi) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với TCTD và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để TCTD thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;

(xii) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi TCTD chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn;

(xiii) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;

(xiv) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.

  1. Thỏa thuận khác Thông tư 39/2016/TT-NHNN cũng cho phép các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác (ngoài nội dung bắt buộc) phù hợp với quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 24. Giải ngân vốn vay:

  1. Khi giải ngân khoản vay, QTDND phải kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay; kiểm tra việc thực hiện các điều kiện đã thỏa thuận, cam kết trong HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay; kiểm tra chứng từ giải ngân. QTDND chỉ giải ngân tiền vay khi đáp ứng đủ điều kiện theo thỏa thuận tại HĐTD.
  2. Trường hợp giải ngân từ hai lần trở lên, mỗi lần giải ngân, cán bộ quản lý khoản vay phải xem xét đánh giá các nội dung theo khoản 1. Điều này, lập báo cáo đề xuất giải ngân hay không giải ngân (nêu rõ lý do). Người kiểm soát khoản vay kiểm soát báo cáo đề xuất giải ngân, điều kiện giải ngân nêu ý kiến đồng ý hay kông đồng ý giải ngân (nêu rõ lý do) trình Người phê duyệt khoản vay. Người phê duyệt khoản vay căn cứ báo cáo đề xuất giải ngân, nêu ý kiến đồng ý hay không đồng ý giải ngân (nêu rõ lý do) hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm về các điều kiện, nội dung giải ngân. Khách hàng và QTDND lập giấy nhận nợ.
  3. Giải ngân tiền vay thực hiện theo đúng quy định về việc sử dụng các phương tiện thanh toán của Thống đốc NHNN.
  4. Mọi trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm các thỏa thuận trong HĐTD, QTDND được quyền và có trách nhiệm ngừng giải ngân để xử lý theo hợp đồng tín dụng đã ký.

Mục 3 – CÁC PHƯƠNG THỨC VÀ HÌNH THỨC CHO VAY

Điều 25. Phương thức cho vay:

  1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, QTDND và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
  2. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn. (quỹ tín dụng chưa áp dụng)
  3. Cho vay lưu vụ: Là việc QTDND thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, QTDND và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
  4. Cho vay theo hạn mức: QTDND xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, QTDND thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần QTDND xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
  5. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: QTDND cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. QTDND và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
  6. Cho vay quay vòng: QTDND và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
  7. Cho vay tuần hoàn (rollover): QTDND và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
  8. a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay;
  9. b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
  10. c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;
  11. d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
  12. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của QTDND và đặc điểm của khoản vay.

Điều 26. Cho vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ:

QTDND cho vay khách hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi (Cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn) theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

QTDND và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

Điều 27. Cho vay theo ủy thác

  1. QTDND nhận cho vay ủy thác từ các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Thống đốc NHNN.
  2. Việc cho vay theo ủy thác thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng ủy thác và không trái với quy định của Pháp luật; hướng dẫn của NHNN.

 Mục 4 – QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA QTDND, KHÁCH HÀNG

 Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:

  1. Khách hàng có quyền:

– Nhận đầy đủ tiền vay theo HĐTD đã ký kết giữa khách hàng và QTDND.

– Từ chối yêu cầu của QTDND không đúng với thỏa thuận trong HĐTD.

– Khiếu nại, khởi kiện việc vị phạm HĐTD theo quy định của pháp luật.

  1. Khách hàng có nghĩa vụ:

– Cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu đã cung cấp, gồm:

+ Các thông tin, tài liệu liên quan đến phương án SXKD, phục vụ đời sống, chứng minh năng lực tài chính, năng lực hoạt động; biện pháp bảo đảm tiền vay;

+ Thông tin về thay đổi về hồ sơ pháp lý;

+ Thông tin về hoạt động kinh doanh và biến động của TSBĐ;

+ Các tài liệu khác theo thỏa thuận giữa khách hàng với QTDND;

– Sử dụng tiền vay đúng mục đích ghi trong HĐTD và cung cấp các tài liệu chứng minh sử dụng vốn vay.

– Tạo điều kiện thuận lợi để QTDND kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tình hình TSBĐ, tình hình hoạt động SXKD, tình hình tài chính của khách hàng.

– Trả nợ gốc và lãi tiền vay, phí theo thỏa thuận trong HĐTD.

– Thực hiện các thỏa thuận, cam kết khác nêu trong HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của QTDND:

  1. QTDND có quyền:

– Yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nêu tại quy định này.

– Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc QTDND không đủ nguồn vốn để cho vay;

– Kiểm tra, giám sát quá trình cho vay, sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng;

– Chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, vi phạm HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay.

– Khởi kiện khách hàng vi phạm HĐTD theo quy định của pháp luật.

– Khi đến hạn mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì QTDND có quyền xử lý TSBĐ theo sự thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

– Miễn, giảm lãi vốn vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

  1. QTDND có nghĩa vụ:

– Thực hiện đúng thỏa thuận trong HĐTD.

– Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật

Mục 5 – KIỂM TRA, GIÁM SÁT, XỬ LÝ NỢ VAY

Điều 30. Kiểm tra, giám sát khoản vay:

QTDND có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay.

  1. Kiểm tra trước khi cho vay

QTDND thực hiện kiểm tra hồ sơ vay vốn, xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án vay vốn, khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng và các điều kiện cho vay, quyết định cho vay theo quy định này.

  1. Kiểm tra trong khi cho vay

QTDND kiểm soát và ký kết HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có), kiểm tra việc giải ngân cho vay theo quy định.

  1. Kiểm tra, giám sát sau khi cho vay.

– QTDND phải thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân. Việc kiểm tra sử dụng vốn vay thực hiện lần đầu chậm nhất trong vòng 30 ngày.

– Tổ chức kiểm tra đột xuất khách hàng sử dụng vốn vay của QTDND khi có dư luận không tốt của khách hàng về tình hình tài chính và ý thức chấp hành pháp luật của Nhà nước, điều lệ, quy chế cho vay của QTDND.

– Định kỳ hàng quý kiểm tra việc sử dụng vốn vay các món vay vượt quá 5% vốn tự có của Quỹ tín dụng.

– Định kỳ 6 tháng một lần kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các món vay vốn trung và dài hạn vượt quá 5% vốn tự có của Quỹ tín dụng.

– Nội dung kiểm tra, giám sát.

+ Việc sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong HĐTD.

+ Biện pháp tổ chức triển khai và tiến độ thực hiện dự án, phương án; đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn;

+ Hiện trạng, tình hình biến động, thay đổi TSBĐ (số lượng, giá trị…)

+ Nguồn thu nhập của khách hàng vay (từ dự án, tiền lương, thu nhập khác); tình hình tài chính doanh nghiệp; đánh giá tiến độ và khả năng trả nợ;

Điều 31. Xử lý qua kiểm tra, giám sát:

Tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng qua kết quả kiểm tra, giám sát, QTDND được quyền xem xét quyết định xử lý như sau:

  1. Tạm ngừng cho vay: Trong các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật; hoặc không cung cấp thông tin theo thỏa thuận; khách hàng có nợ gốc, lãi quá hạn.
  2. Chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn: Trong các trường hợp khách hàng vi phạm HĐTD đã cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa, hoặc vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay; khách hàng ngừng sản xuất có thể dẫn đến giải thể, phá sản; quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định được người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ QTDND.
  3. Khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật:

– Khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện pháp khả thi để trả nợ QTDND.

– Khách hàng cố ý trốn tránh trả nợ QTDND theo thỏa thuận.

– Khách hàng có hành vi lừa đảo, gian lận.

– Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản vay:

  1. QTDND thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

– Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD, có đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và /hoặc lãi, QTDND đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo sau khi cơ cấu thì xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay;

– Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD, có đề nghị gia hạn nợ gốc và/hoặc lãi, QTDND đánh giá có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn gia hạn nợ thì xem xét quyết định cho gai hạn nợ phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

– Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

  1. Thẩm quyền quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ:

Giám đốc QTDND quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

  1. Trình tự, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ:

– Khách hàng gửi giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, nợ lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi kèm phương án cơ cấu nợ đến QTDND trước ngày đến hạn trả nợ ít nhất 05 ngày làm việc.

– Cán bộ quản lý khoản vay xem xét đối chiếu quy định, lập báo cáo đề xuất việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

– Trưởng Phòng, bộ phận tín dụng kiểm soát và trình Giám đốc QTDND xem xét, quyết định cho gia hạn nợ gốc, nợ lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi.

– Đối với các khoản cho vay vượt thẩm quyền của Phòng giao dịch: Theo đề nghị của PGD; Phòng, bộ phận tín dụng tại Trụ sở QTDND trực tiếp thực hiện thẩm đinh và đề xuất Giám đốc phê duyệt.

Điều 33. Phân loại nợ, trích lập dự phòng, xử lý rủi ro

Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quy định sau:

  1. Tổ chức tín dụng thực hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một quý một lần. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo những nguyên tắc sau:
  2. a) Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đó.
  3. b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: Tổ chức tín dụng phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thoả thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
  4. c) Trường hợp phát mại tài sản không đủ bù đắp cho rủi ro tín dụng của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý đủ.
  5. Việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là xoá nợ cho khách hàng. Tổ chức tín dụng và cá nhân có liên quan không được phép thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng.
  6. Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để.
  7. Quỹ tín dụng thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ tịch Hội đồng quản trị làm Chủ tịch và các thành viên gồm Trưởng ban kiểm soát, phụ trách bộ phận kế toán, phụ trách bộ phận tín dụng, quản lý tín dụng và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định.

Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi ro:

– Xem xét việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của quý hiện hành do Giám đốc Quỹ tín dụng thực hiện.

– Xem xét báo cáo tình hình theo dõi, sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng.

– Quyết nghị việc xử lý rủi ro tín dụng của quý hiện hành và phương án thu hồi nợ trong quý (tháng) tiếp theo đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng, trong đó phải xác định rõ thời gian và những biện pháp để thu hồi nợ.

  1. Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử lý rủi ro tín dụng:

– Hồ sơ về cho vay và thu nợ; hồ sơ về chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; hồ sơ về bảo lãnh, cam kết cho vay; hồ sơ về cho thuê tài chính; hồ sơ về tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan.

  1. Nguồn tiền xử lý dự phòng

– Trường hợp số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro tín dụng của các khoản nợ phải xử lý, tổ chức tín dụng hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động.

– Trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, Quỹ tín dụng phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng.

Điều 34. Nợ quá hạn:

  1. Đến kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi theo phân kỳ đã thỏa thuận trong HĐTD, nếu khách hàng không trả được đúng hạn số nợ gốc và/hoặc lãi phải trả của kỳ hạn đó và không được QTDND chấp thuận điều chỉnh số nợ gốc và/hoặc lãi chưa trả được sang kỳ hạn mới, thì QTDND chuyển toàn bộ số dư nợ gốc của HĐTD đó sang nợ quá hạn.
  2. Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc và/hoặc lãi đúng hạn và không được QTDND chấp thuận gia hạn nợ gốc và/hoặc lãi, thì QTDND chuyển toàn bộ số dư nợ gốc của HĐTD sang nợ quá hạn.
  3. Các trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, QTDND thực hiện thu hồi nợ trước hạn phần vốn vay sử dụng sai mục đích hoặc toàn bộ dư nợ khoản vay, nếu khách hàng không trả được nợ thì QTDND chuyển sang nợ quá hạn toàn bộ số dư nợ gốc và áp dụng biện pháp thu hội nợ theo thỏa thuận.
  4. QTDND có quyền quyết định thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn, xử lý TSBĐ trong các trường hợp quy định tại Điều 31 Quy định này.

Điều 35. Miễn, giảm lãi tiền vay:

Việc miễn, giảm lãi cho vay được thực hiện theo quy định của QTDND tuân thủ theo các quy định hiện hành của Pháp luật.

Mục 6 – QUẢN TRỊ RỦI RO, QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Điều 36. Nhận biết, phân loại rủi ro

  1. Rủi ro: là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho QTDND không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường. Các rủi ro bao gồm:
  2. a) Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra tổn thất của QTDND do khách hàng của Quỹ không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
  3. b) Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro dẫn đến tổn thất hoặc mất khả năng thanh toán cho Quỹ khi QTDND không đủ vốn khả dụng với chi phí hợp lý, hoặc không thể bán tài sản với chi phí hợp lý, hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao vào đúng thời điểm mà QTDND cần để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán, tài chính mà Quỹ phải thực hiện.
  4. c) Rủi ro thị trường: là loại rủi ro bị tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi suất, tỷ giá hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu, bao gồm:

– Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ra những biến động của lãi suất dẫn đến tác động bất lợi tới hoạt động kinh doanh, thu nhập, hoặc giá trị ròng của QTDND

– Rủi ro giá cả: là khả năng xảy ra những biến động của giá cả dẫn đến tác động bất lợi tới hoạt động kinh doanh, thu nhập, hoặc giá trị ròng của QTDND

– Rủi ro tỷ giá hối đoái: là rủi ro xảy ra khi có biến động về tỷ giá hối đoái tác động đến tình hình kinh doanh của QTDND theo chiều hướng xấu.

  1. d) Rủi ro hoạt động: là rủi ro gây tổn thất do nguyên nhân các quy trình nội bộ, con người và các hệ thống không đầy đủ hoặc sai lầm, hoặc bởi các yếu tố, sự kiện bên ngoài.

đ) Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh từ sự bất lực của QTDND để thực hiện kế hoạch kinh doanh, chiến lược, quyết định, phân bổ nguồn lực thích hợp và khả năng không thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh của mình.

  1. e) Rủi ro tuân thủ: là rủi ro có thể phát sinh từ các vi phạm hay sự không tuân thủ các luật, các quy chế, các quy định hoặc các thông lệ, hoặc khi các quyền lợi cũng như nghĩa vụ hợp pháp của các bên đã được thiết lập. Rủi ro tuân thủ không chỉ gồm tuân thủ pháp lý mà còn cả các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do các hiệp hội đưa ra.
  2. f) Rủi ro danh tiếng: là rủi ro phát sinh những quan điểm tiêu cực của công chúng về QTDND (khi các thông tin không tốt về QTDND được công khai) dẫn đến tình trạng thiệt hại về nguồn huy động vốn, mất khách hàng, giảm thu nhập.
  3. Quản trị rủi ro: là nỗ lực nhằm xác định, nhận dạng, đo lường, theo dõi, giám sát và quản lý sự không chắc chắn, bao gồm cả việc lựa chọn triển khai các biện pháp nhằm hạn chế, kiểm soát rủi ro của QTDND.

Điều 37.  Quản trị rủi ro:

Bước 1: Xác định môi trường kinh doanh

Quỹ cần xác định được mục tiêu và chiến lược kinh doanh, quản trị rủi ro, rà soát môi trường kinh doanh, xác định rõ rủi ro mà quỹ sẽ gặp phải, các tiêu chuẩn cho đánh giá rủi ro.

Bước 2: Xác định rủi ro

Xác định tất cả rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Quỹ (rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động,…) đồng thời đánh giá ảnh hưởng của các rủi ro tới hoạt động của Quỹ.

Bước 3: Đo lường rủi ro

Xác định cụ thể ảnh hưởng có thể gây ra của từng rủi ro tới kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ.

Bước 4: Quản lý và xử lý rủi ro

  1. a) Thường xuyên giám sát các rủi ro có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động của quỹ, từ đó có biện pháp xử lý rủi ro kịp thời, chính xác, hiệu quả.
  2. b) Việc giám sát các rủi ro cần lưu ý:

– Tất cả những trạng thái giao dịch đều cần phải đánh giá lại theo giá thị trường nhằm mục đích quản lý tốt nhất các rủi ro liên quan

– Thiết lập các giới hạn về rủi ro đối với mỗi loại rủi ro

– Đưa ra các định mức về trạng thái và giới hạn tổn thất

– Đối với rủi ro tín dụng cần có hệ thống theo dõi và đánh giá mức độ tín nhiệm khách hàng.

– Đối với rủi ro xuất phát từ những hạn chế bên trong quỹ cần phải có biện pháp khắc phục kịp thời tránh việc gây ra các hệ quả tài chính trong tương lai.

Bước 5: Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro, xem xét và đánh giá lại

Hoạt động kiểm soát rủi ro được thực hiện ở nhiều cấp quản lý khác nhau. Ở cấp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc được thực hiện thông qua nhận được các bản trình bày và các báo cáo định kỳ về vị thế rủi ro, sự tuân thủ và các ngoại lệ về rủi ro, báo cáo thực trạng rủi ro. Ở cấp độ phòng ban gồm việc kiểm tra các hoạt động rủi ro, các báo cáo vị thế rủi ro, tình trạng và các ngoại lệ về rủi ro. Các báo cáo về rủi ro phải cung cấp thông tin thích hợp, chính xác và kịp thời. Bên cạnh đó, cần đánh giá tính hiệu quả trong quản lý rủi ro với quan điểm phát hiện sai sót để sửa chữa và hoàn thiện hơn.

Điều 38. Mô hình quản trị rủi ro

  1. Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị thực hiện quản trị rủi ro ở tầm chiến lược, là người chịu trách nhiệm cuối cùng và quyết định về mức độ rủi ro mà Quỹ có thể chấp nhận được, đồng thời chịu trách nhiệm về quản lý, hướng dẫn và giám sát đối với Ban giám đốc, thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ.

  1. Ban Giám đốc
  2. a) Thực hiện quản trị rủi ro và thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro.
  3. b) Thực hiện các nhiệm vụ, chiến lược, chính sách được Hội đồng quản trị giao và phê duyệt.
  4. c) Xây dựng các quy trình nhằm đánh giá, đo lường, giám sát và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong hoạt động của Quỹ.
  5. d) Duy trì một cơ cấu tổ chức phân công rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm báo cáo để tránh những trường hợp mâu thuẫn về quyền lợi.

đ) Bảo đảm những chức năng nhiệm vụ được phân công được thực hiện một cách hiệu quả.

  1. e) Xây dựng những chính sách kiểm soát nội bộ phù hợp.
  2. f) Giám sát tính hiệu quả và đầy đủ của hệ thống kiểm soát nội bộ.
  3. Ban kiểm soát
  4. a) Giám sát đảm bảo việc tuân thủ quy định và hạn mức đặt ra.
  5. b) Phổ biến kiến thức cho nhân viên trong ban kiểm soát, cập nhật về quản trị rủi ro và tự đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro. Báo cáo kết quả giám sát rủi ro lên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.
  6. Các phòng ban chức năng khác

Là người thực hiện quản trị rủi ro ở mức độ vi mô. Là người trực tiếp chấp nhận mức độ rủi ro và cũng phải quản lý rủi ro theo các quy định của Quỹ.

Mục 7 – HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, QUẢN LÝ HỒ SƠ, THỐNG KÊ BÁO CÁO

Điều 39. Quản lý hồ sơ tín dụng, hạch toán cho vay, thu nợ:

  1. Cá nhân, Phòng, bộ phận được giao quản lý hồ sơ tín dụng phải theo dõi danh mục hồ sơ đến từng khách hàng, tài liệu bộ hồ sơ khoản vay.
  2. Giao dịch viên hoặc kế toán viên hạch toán cho vay, thu nợ được giao quản lý hồ sơ gồm:

– Bản chính giấy đề nghị vay vốn.

– Bản chính báo cáo thẩm định, thông báo/quyết định phê duyệt cho vay.

– Bản chính HĐTD và các phụ lục bổ sung (nếu có).

– Bản chính hợp đồng bảo đảm tiền vay và các phụ lục bổ sung (nếu có).

– Bản chính Báo cáo giải ngân, giấy nhận nợ (đối với giải ngân lần thứ hai trở đi) và các chứng từ hạch toán giải ngân vốn vay, thu nợ, thu lãi.

  1. Cán bộ kho quỹ quản lý giấy tờ về tài sản bảo đảm.
  2. Cán bộ quản lý khoản vay, quản lý các tài liệu còn lại của bộ hồ sơ cho vay.
  3. Các bộ phận, cá nhân khác quản lý các tài liệu, hồ sơ theo nhiệm vụ tại Quy định này và Quy trình cho vay.
  4. Sau khi tất toán khoản vay, cá nhân, bộ phận được giao quản lý hồ sơ cho vay, có trách nhiệm tập hợp, bàn giao cho bộ phận lưu trữ các tài liệu theo quy định tại Điều 35.

Điều 40. Lưu trữ hồ sơ cho vay:

  1. Tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, bao gồm:
  2. a) Hồ sơ đề nghị vay vốn;
  3. b) Thỏa thuận cho vay;
  4. c) Báo cáo thực trạng tài chính do khách hàng gửi tổ chức tín dụng trong thời gian vay vốn;
  5. d) Hồ sơ liên quan đến bảo đảm tiền vay;

đ) Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;

  1. e) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến thỏa thuận cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
  2. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật tại Thông tư số: 43/2011/TT-NHNN ngày 20/12/2011 quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ tài liệu lưu trữ.

CHƯƠNG III – TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Phân định trách nhiệm trong việc cho vay:

  1. Trách nhiệm của cán bộ thẩm định:

– Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, tham khảo các định mức kinh tế, kỹ thuật có liên quan đến dự án, phương án vay vốn.

– Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay, thủ tục và hồ sơ vay vốn;

– Thẩm định khoản vay, lập báo cáo thẩm định đề xuất việc cho vay (hoặc không cho vay), mức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay và các nội dụng khách về khoản vay. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ, tính đầy đủ các điều kiện cho vay theo quy định, tính chính xác nội dung trong báo cáo thẩm định và đề xuất cho vay;

– Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu họp Hội đồng tín dụng (đối với khoản vay phải thông qua Hội đồng tín dụng);

– Soạn thảo thông báo/quyết định phê duyệt cho vay;

– Quản lý, lưu giữ hồ sơ theo quy định.

  1. Trách nhiệm của cán bộ quản lý khoản vay:

– Làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy, chính quyền địa phương; lập hồ sơ kinh tế theo địa bàn và hồ sơ khách hàng được phân công; xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa bàn, ngành hàng; trực tiếp theo dõi danh mục cho vay, thu nợ;

– Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.

– Soạn thảo HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay;

– Nhập, cập nhật số liệu trong bộ hồ sơ cho vay vào hệ thống, đảm bảo khớp đúng giữa hồ sơ giấy và hồ sơ trên hệ thống quản lý phần mềm máy vi tính;

– Thực hiện, chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, giám sát trong và sau khi cho vay; đề xuất biện pháp xử lý qua kiểm tra, giám sát; thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của Giám đốc QTDND;

– Đôn đốc khách hàng trả nợ đến hạn, quá hạn gốc, lãi (bao gồm cả nợ đã XLRR).

– Nhận hồ sơ, thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi.

– Đề xuất việc điều chỉnh lãi suất cho vay, thay đổi về TSBĐ.

– Quản lý, lưu giữ hồ sơ theo quy định;

  1. Trách nhiệm của cán bộ tái thẩm định các khoản vay vượt thẩm quyền của Trưởng PGD hoặc Giám đốc QTDND.

– Tiếp nhận hồ sơ vượt thẩm quyền quyết định cho vay.

– Căn cứ vào hồ sơ do Trưởng PGD hoặc Giám đốc QTDND trình, tiến hành tái thẩm định khoản vay chịu trách nhiệm các nội dung; tính phù hợp của tờ trình và báo cáo thẩm định của Trưởng PGD hoặc Giám đốc QTDND trình; tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án vay vốn, khả năng tài chính của khách hàng vay, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay theo quy định.

– Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu họp Hội đồng tín dụng hoặc HĐQT.

– Soạn thảo thông báo/quyết định phê duyệt cho vay.

– Quản lý, lưu giữ hồ sơ theo quy định.

  1. Trách nhiệm của người kiểm soát khoản vay.

– Kiểm soát, chịu trách nhiệm về bộ hồ sơ cho vay, nội dung thẩm định, tái thẩm định của cán bộ tín dụng và đề xuất cho vay hay không cho vay; kiểm soát báo cáo đề xuất giải ngân, báo cáo đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

– Kiểm soát, ký kiểm soát (ký nháy) trên HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay.

  1. Trách nhiệm của người phê duyệt khoản vay.

– Quyết định cho vay hoặc không cho vay, chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.

– Ký kết HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay, các hồ sơ do QTDND và khách hàng cùng lập phù hợp phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

  1. Trách nhiệm của Trưởng phòng, Bộ phận tín dụng:

– Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn và xử lý, thẩm định, tái thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng;

– Đôn đốc, kiểm tra, giám sát cán bộ thẩm định, cán bộ quản lý khoản vay thực hiện nhiệm vụ.

  1. Giao dịch viên hoặc kế toán viên thực hiện hạch toán cho vay, thu nợ:

– Làm thủ tục giải ngân tiền vay theo đề nghị của Phòng hoặc Bộ phận tín dụng và phê duyệt của Giám đốc QTDND.

– Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, thu lãi.

– Hạch toán điều chỉnh lãi suất cho vay.

– Quản lý lưu giữ hồ sơ theo quy định.

– Thực hiện công việc khác theo quy định tại quy trình cho vay.

  1. Giám đốc QTDND, Trưởng PGD.

– Quyết định cơ cấu lại thời hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, chuyển nhóm có liên quan trong việc thực hiện quy định trong hoạt động tín dụng.

– Thông báo với khách hàng vay, người có liên quan về thẩm quyền trong hoạt động tín dụng được phân câp, ủy quyền và chịu trách nhiệm cá nhân về những việc thực hiện không đúng thẩm quyền.

  1. Hội đồng tín dụng: Các thành viên Hội đồng tín dụng chịu trách nhiệm theo quy định hoạt động của Hội đồng tín dụng;
  2. Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm về các quyết định cho vay; chỉ đạo, giám sát hoạt động tín dụng theo các báo cáo của các bộ phận có liên quan.

Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp:

Các HĐTD đã được ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc chưa giải ngân hết, các HĐTD còn dư nợ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì QTDND và khách hàng tiếp tục thực hiện theo nội dung các điều khoản đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung HĐTD phù hợp với quy định tại Quyết định này.

Đối với các hợp đồng cho vay, nhận tiền gửi đã được ký kết trước ngày 01/01/2020 phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư 21.

Điều 43. Điều khoản thi hành:

  1. Các nội dung liên quan đến việc cho vay đối với khách hàng không nêu tại Quy định này thì QTDND và khách hàng vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật.
  2. Quy định này thay thế các quy định trước đây về cho vay của QTDND đối với khách hàng.
  3. Trường hợp sau ngày ban hành quy định này có sự thay đổi của văn bản quy phạm pháp luật dẫn đến việc áp dụng Quy định này trái với quy định của pháp luật hiện hành thì QTDND thực hiện theo quy định của pháp luật.
  4. Quy định này được thông báo công khai để khách hàng vay vốn, những người có liên quan biết cùng thực hiện.
  5. Mọi sửa đổi, bổ sung quy định này do HĐQT QTDND quyết định./.

T/M. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH

(Download quy chế) : https://www.mediafire.com/file/75th874coeor8dn/QTDND-01-Quy_che_cho_vay.docx/file

?? Hãy Like & Share để nhận được nhiều thông tin hơn!
? Xin trân trọng cảm ơn!
? Thông tin liên hệ .???
? Trung tâm dịch vụ Khách hàng
? VPGD: Tầng 05, Tòa nhà VAPA, Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội
☎ Tel: (+84 24) 3312 0993
⌨ Website: https://efund.ngvgroup.vn/
⌨ Fanpage: https://www.facebook.com/efund.ngvgroup.vn/